Công nghệ hàn Mig-Mag
Khái niệm về hàn mig, hàn mag
Hàn hồ quang bằng điện cực nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ (Gas metal arc welding - GMAW) phân thành 2 loại: MAG và Mig (Mag: Metal active gas welding; MIG:metal inert gas welding) là quá trình hàn nóng chảy trong đó nguồn nhiệt hàn được cung cấp bởi hồ quang tạo ra giữa điện cực nóng chảy (dây hàn) và vật hàn: hồ quang và kim loại nóng chảy được bảo vệ khỏi tác dụng của oxi và nitơ trong môi trường xung quanh bởi một loại khí hoặc một hỗn hợp khí.
Hàn Mig hiện nay rất phổ biến
Khí bảo vệ có thể là khí trơ (Ar, He hoặc hỗn hợp Ar + He) không tác dụng với kim loại lỏng trong khi hàn hoặc là các loại khí hoạt tính (CO2; CO2 + O2; CO2 + Ar, ...) có tác dụng chiếm chỗ và đẩy không khí ra khỏi vùng hàn để hạn chế tác dụng xấu của nó.
Khi điện cực hàn hay dây hàn được cấp tự động vào vùng hồ quang thông qua cơ cấu cấp dây, còn sự dịch chuyển hồ quang dọc theo mối hàn được thao tác bằng tay thì gọi là hồ quang bán tự động trong môi trường khí bảo vệ.
Máy hàn MIG
Có 4 phương pháp dịch chuyển kim loại vào xũng hàn: hình cầu, ngắn mạch, phun và xung phun, mỗi dạng có đặc tính khác biệt riêng.
Sự hình thành và phát triển hàn MIG, hàn MAG
Năm 1920 tiên phong cho GMAW được phát minh bởi P.O.Nobel
Năm 1948 cuối cùng đã được phát triển bởi Viện Battelle Memorial,nhưng nó có chi phí cao do sử dụng lượng lớn khí trơ.
Năm 1953,sử dụng khí các bon làm cho hàn GMAW ngày càng sử dụng rộng rãi.
Năm 1958-1959,hồ quang ngắn mạch trong GMAW tăng tính linh hoạt và hàn các vật liệu mỏng.
Năm 1960, đã thêm vào khí bảo vệ một lượng nhỏ OXY.
Gần đây hồ quang xung được áp dụng và ngày càng phát triển.
Hàn Mig rất phổ biến
Ứng dụng hàn MIG, hàn MAG trong thực tế
Nó không những có thể hàn các loại thép kết cấu thông thường, mà còn có thể hàn các loại thép không gỉ, thép chịu nhiệt, thép bền nóng, các hợp kim đặc biệt, các hợp kim nhôm, magiê, niken, đồng, các hợp kim có ái lực hóa học mạnh với ôxi:
Được dùng phổ biến trong hàn tự động và bán tự động.
Chiều dày vật hàn từ 0,4-4,8 mm thì chỉ cần hàn một lớp mà không phải vát mép, từ 1,6-10mm thì hàn một lớp có vát mép, còn từ 3,2-25mm thì hàn nhiều lớp.
Phương pháp hàn này có thể sử dụng được ở mọi vị trí trong không gian. Không thích hợp cho hàn ngoài trời, bởi vì sự chuyển động của không khí xung quanh có thể làm ảnh hưởng tới khí bảo vệ và mối hàn.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Que Hàn Chịu Lực K-7018 – Sức Mạnh Của Mối Hàn Đỉnh Cao Cho Công Trình Bền Vững
Trong ngành cơ khí – xây dựng, khi nhắc đến những dòng que hàn chịu lực tốt, chất lượng cao, K-7018
Xem thêm 183Nhà phân phối Que hàn nhôm lõi thuốc chất lượng cao, uy tín nhất
Que hàn nhôm lõi thuốc dùng hàn điều hòa, máy biến áp, két nước két dầu ô tô, là que hàn nhôm siêu n
Xem thêm 1111Thép không gỉ Austenite là gì?
Thép không gỉ Austenite là gì? Thép Austenite (Austenitic) là loại thép không gỉ không từ tính có c
Xem thêm 3297Thép không gỉ Martensite là gì?
Martensitic stainless steels là Thép không gỉ Mactenxit. Đây là nghĩa tiếng Việt của thuật ngữ Marte
Xem thêm 1871Dây hàn + Thuốc hàn tự động Bohler
Vật liệu hàn Bohler Vật liệu hàn thương hiệu Voestaipine Bohler Welding (trước đây được biết tới vớ
Xem thêm 1135Que hàn có thuốc bọc Bohler
Vật liệu hàn Bohler Vật liệu hàn thương hiệu Voestaipine Bohler Welding (trước đây được biết tới vớ
Xem thêm 924Que hàn Tig Bohler
Vật liệu hàn Bohler Vật liệu hàn thương hiệu Voestaipine Bohler Welding (trước đây được biết tới vớ
Xem thêm 1164Dây hàn Mig/Mag Bohler
Vật liệu hàn Bohler Vật liệu hàn thương hiệu Voestaipine Bohler Welding (trước đây được biết tới vớ
Xem thêm 780Que hàn đồng UTP
Vật liệu hàn UTP UTP Maintenance với nhiều năm kinh nghiệm và hiểu biết ứng dụng trong lĩnh vực sửa
Xem thêm 681Que hàn dao cụ UTP
UTP Maintenance với nhiều năm kinh nghiệm và hiểu biết ứng dụng trong lĩnh vực sửa chữa, mài mòn và
Xem thêm 483